Thứ Bảy, 29 tháng 11, 2014

Học tiếng Nhật từ vựng sơ cấp 2 "bài 6"

Các bạn muốn học tiếng hàn mà chưa có Kinh nghiệm học tiếng hàn thì có thể tìm các phương pháp học tiếng hàn hiệu quả trên mạng hoặc tìm một trung tâm tiếng hàn để theo học nhé!

Học tiếng Nhật từ vựng sơ cấp 2 "bài 6"

~を通して:      thông qua
かねない:      không thể không
部分:      bộ phận
とはいえ:     mặc dù nhưng …….mà
デジタル:     kỹ thuật số
ゆとり:     sự còn đủ
注ぐ:     rót
試す:     làm thử
遭う:      gặp
遺体:        di thể
調子:        tình trạng
引っ込む:    kéo dật
就職する:     tìm việc
愛用する:    thường dùng
炊飯器:     nồi cơm
表示する:    biểu thị
確かめる:     xác định
せきたてる:     hối thúc
見当を付ける:     thảo luận , ước tính
いまでは:     bây giờ
ほぼ:      hầu hết
お坊さん;     nhà sư
自然浮かぶ:      nổi, lơ lửng
流す:     chảy
生き物:    thức ăn sống
思い立つ:      chợt nhớ ra
提供する:       cung cấp đưa ra
科学:      khoa học tự nhiên
栽培する:      bồi dưỡng, vun đắp
教師:    giáo sư
さらに:   hơn thế nữa
目に留まる:    dừng mắt lại


Thứ Sáu, 28 tháng 11, 2014

Học tiếng Nhật - Từ vựng N2 "Bài 46"

Các bạn muốn học tiếng hàn mà chưa có Kinh nghiệm học tiếng hàn thì có thể tìm các phương pháp học tiếng hàn hiệu quả trên mạng hoặc tìm một trung tâm tiếng hàn để theo học nhé!

Học tiếng Nhật - Từ vựng N2 "Bài 46"

Kanji      Hiragana         Tiếng Việt
乱暴    らんぼう         Bạo loạn,quá đáng
理科    りか               Khoa học tự nhiên
利害    りがい            Lợi hại, lợi ích chung
            リズム            Tiết tấu,nhịp điệu
            リットル        Lít
            リボン            Nơ,ruy băng
略す    りゃくす         Lược bỏ,làm ngắn,viết tắt
流域    りゅういき     Lưu vực
        りょう            Ký túc xá ,nhà trọ
両側    りょうがわ     Hai phía,hai bên
漁師    りょうし         Ngư dân
領事    りょうじ         Lãnh sự
領収    りょうしゅう  Sự nhận
臨時    りんじ             Tạm thời,lâm thời
留守番るすばん         Sự trông nom nhà cửa,trông nhà
例外    れいがい         Ngoại lệ
零点    れいてん         Điểm không
冷凍    れいとう         Sự làm lạnh
            レインコート   Áo mưa
            レクリェーション  Giải trí,nghỉ giải lao
            レジャー         Thư giãn,nhàn hạ,rỗi rãi
列島    れっとう         Quần đảo
           レベル             Mức độ ,trình độ ,nằm ngang
           リポート          Bài luận,bài thu hoạch
煉瓦    れんが            Gạch
連合    れんごう         Liên hợp,liên minh
           レンズ             Mắt kính,kính hiển vi
蝋燭   ろうそく          Cây nến,ngọn nến
           ローマじ          Chữ romaji
録音   ろくおん          Ghi âm
           ロッカー          Tủ có khóa,két có khóa
           ロビー             Hành lang
論ずるろんずる         Tranh luận,tranh cãi
和英    わえい            Nhật anh
分る    わかる            Hiểu biết,lý giải
分かれる わかれる      Phân chia,chia tay,ly biệt
若々しい わかわかしい Trẻ trung đầy sức sống
湧く    わく                Sôi sục
詫びる わびる           Xin lỗi
和服    わふく            Trang phục nhật
            わりあいに   Theo tỉ lệ
割算    わりざん         Tính chia
割と    わりと            Tương đối
割引    わりびき        Giảm giá
        わん               Bát gỗ
        わん                Chén ,bát
            ワンピース      Váy dài liền thân


Thứ Tư, 26 tháng 11, 2014

Học ngữ pháp tiếng Nhật N5 "Bài 15"

Các bạn muốn học tiếng hàn mà chưa có Kinh nghiệm học tiếng hàn thì có thể tìm các phương pháp học tiếng hàn hiệu quả trên mạng hoặc tìm một trung tâm tiếng hàn để theo học nhé!

Học ngữ pháp tiếng Nhật N5 "Bài 15"

57. ~まえに~ : trước khi ~
   Giải thích:
Trường hợp của động từ: mẫu câu này biểu thị rằng động tác ở động từ 2 xảy ra trước động tác ở động từ 1. Động từ 1 luôn ở thể nguyên dạng, cho dù động từ 2 có ở thì quá khứ hoặc tương lai.
Trường hợp của danh từ: khi dùng 「まえに」sau danh từ thì chúng ta phải thêm「の」 vào ngay sau danh từ. Danh từ ở trước 「まえに」là danh từ biểu thị hoặc ám chỉ động tác.

Trường hợp của lượng từ ( khoảng thời gian): nếu là lượng từ ( khoảng thời gian) thì không thêm「の」
   Ví dụ:
Ngồi phía trước tôi là chị Sato
私のまえに砂糖さんが座っていた。
Phía trước nhà ga đã mọc lên một ngôi nhà chung cư lớn.
駅のまえに大きなマンションが建った。
Trước khi đi ngủ tôi thường nghe nhạc.
寝る前に音楽を聞きます。
Trước khi lập gia đình, tôi muốn cùng đám bạn thân đi du lịch thỏa thích một lần
結婚するまえには、一度ゆっくり仲間と旅行てもしてみたい。
Thầy giáo đã đi ra ngoài cách đây 1 tiếng
先生1時間まえに、出かけました。

58. ~てから:Sau khi ~, từ khi ~
   Giải thích:
Mẫu câu này dùng để biểu thị rằng hành động ở động từ 2 được thực hiện sau khi hành động ở động từ 1 kết thúc. Thời của câu do thời của động từ cuối quyết định.
   Ví dụ
Từ khi nghỉ hè tôi chưa lần nào đến trường
夏休みになってから一度も学校に行っていない。
Sau khi về nước tôi làm ở trường đại học
国へ帰ってから、大学で働きます。
Sau khi buổi học kết thúc tôi đi siêu thị
授業が終わったら,スーパーへ行きました。
    Chú ý:
Như chúng ta thấy ở ví dụ thứ 3 thì đối với chủ ngữ của mệnh đề phụ chúng ta dùng để biểu thị.
Động từ đứng sau là động từ chỉ hành động.

59 . ~たあとで: Sau khi ~ 
   Giải thích:
Mẫu câu này dùng để diễn tả sự việc được thể hiện ở động từ 2 sau khi sự việc được biểu thị ở động từ 1 xảy ra.
  Ví dụ:
Sau khi bạn đọc xong cuốn sách này thì cho tôi mượn nhé
この本、あなたが見たあとで、私にも貸してください。
Sau khi xong việc thì đi hát karaoke không?
仕事のあとで、カラオケにいきませんか?
  Chú ý:
So với「Động từ thểてから」thì mẫu câu này thể hiện rõ hơn trình tự thời gian trước sau của sự việc.

60. ~とき: Khi ~
   Giải thích:
  Diễn tả một trạng thái hay một sự việc diễn ra đồng thời
  V- る時(trước) khi. Hành động ở vế sau xảy ra trước hành động ở vế trước
  V- た時(sau) khi. Sau khi một động tác được thực hiện thì một sự việc khác mới xảy ra.
   Ví dụ:
Lúc rảnh bạn thường làm gì?
暇な時は、どんなことをして過ごしますか?
Lúc đi Tokyo tôi đã sử dụng xe buýt chạy đêm
東京へ行くとき夜行バースを使っていった。
lúc xảy ra hỏa hoạn hay động đất xin đừng sử dụng thang máy
火事や地震が起こったときには、エレベータを使用しないでください。


Thứ Ba, 25 tháng 11, 2014

Học Ngữ Pháp Tiếng Nhật N2 "Bài 13"

Các bạn muốn học tiếng hàn mà chưa có Kinh nghiệm học tiếng hàn thì có thể tìm các phương pháp học tiếng hàn hiệu quả trên mạng hoặc tìm một trung tâm tiếng hàn để theo học nhé!

Học Ngữ Pháp Tiếng Nhật N2 "Bài 13"


61.~あまり: Vì....bất thường nên

Giải thích:
Ví dụ:
Đau đầu vì nhiều bài tập quá
あまりの宿題の多さに頭が痛くなった。
Mẹ tôi vì quá đau buồn nên đã ngã bệnh
母は悲しみのあまり、病の床に就いてしまった。
Vấn đề này quá phức tạp đến nỗi tôi không đủ cả tinh thần để tìm biện pháp giải quyết.
あまりの問題の複雑さに、解決策を考える気力もわかない。

62.~いじょう~(~以上):Chừng nào, đã là...thì

Giải thích:
Đối với danh từ và tính từな được sử dụng 「名-である」「な形-である」
Ví dụ:
Một khi đã quả quyết là làm được, thì bất luận với bất cứ lý do gì cũng không được thất bại
絶対にできると言ってしまった以上,どんな失敗も許されない
Điểm thi xấu hon cả dự kiến
試験の点は想像以上に悪かった。
Loại thuốc đó hiệu quả hơn mong đợi
その薬は期待以上の効果をもたらした。

63.~いっぽだ(~一方だ):Trở nên.., ngày càng...

Giải thích:
Diễn tả xu hướng đó ngày càng tiếp diễn
Ví dụ:
Tình thế ngày càng trở nên xấu đi
事態は悪くなる一方だ。
Công việc ngày càng trở nên bận rộn, nếu tình trạng này kéo dài có lẽ một lúc nào đó tôi sẽ gục ngã mất
仕事は忙しくなる一方で、このままだといつかは倒れてしないそうだ。
Gần đây, đồng yên ngày càng tăng giá
最近、円は値上がりする一方だ。
Chú ý:
Sử dụng với động từ chỉ sự thay đổi

64.~いらい(~以来): Suốt từ đó về sau...
Giải thích:
Ví dụ:
Suốt từ khi tôi nằm vùi vì bị cảm trong kỳ nghĩ hè tới nay, tình trạng sức khỏe của tôi thực sự tệ.
夏休みに風邪で寝込んで以来、どうも体の調子が悪い。
Sau khi từ Mỹ trở về tới nay, dường như con người anh ấy đã thay đổi
アメリカから帰ってきて以来、彼はまるで人が変わったようだ。
Từ khi dọn về căn nhà này, hầu như tôi trở nên bận rộn
この家に引っ越して以来、毎日忙しくてしまった
Chú ý:
Sử dụng với những sự việc diễn ra liên tục từ một thời điểm trong quá khứ cho tới hiện tại.

65.~うえに~(~上に): Không chỉ...hơn nữa

Giải thích:
Ví dụ:
Năm nay mùa hè nhiệt độ đã thấp, thiệt hại do bão gây ra lại lớn, nên giá rau quả tăng cao bất thường
今年は冷夏である上に台風の被害も大きくて、野菜は異常な高値を記録している。
Cô ấy đã thất bại trong công việc, hơn nữa lại bị người yêu bỏ nên tinh thần suy sụp
彼女は、就職に失敗した上、つきあっていた人もふられて、とても落ち込んでいた。
Khu này không chỉ yên tĩnh hơn nữa lại gần nhà ga nên môi trường sống thật lý tưởng
このあたりは閑静な上に、駅にも近く住環境としては申し分ない。


Thứ Bảy, 22 tháng 11, 2014

Học tiếng Nhật giao tiếp "Bài 94"

Các bạn muốn học tiếng hàn mà chưa có Kinh nghiệm học tiếng hàn thì có thể tìm các phương pháp học tiếng hàn hiệu quả trên mạng hoặc tìm một trung tâm tiếng hàn để theo học nhé!

Học tiếng Nhật giao tiếp "Bài 94"



☞ Mẫu câu 
本当にお世話になりました。    Thực sự cảm ơn anh/chị đã giúp đỡ.

子どもが本当にお世話になりました。 Cảm ơn anh/chị đã giúp đỡ con tôi.
Nâng cao  
☆ Cảm ơn về sự giúp đỡ đang được nhận: いつもお世話になっています。
☆ Cảm ơn trước về sự giúp đỡ sẽ được nhận trong tương lai: お世話になります。
Chú thích   
Động từ dạng nguyên thể + つもり: dự định làm việc gì
手伝い: sự hỗ trợ, sự giúp đỡ    本当に: thực sự    子ども: con cái, trẻ con



Thứ Sáu, 21 tháng 11, 2014

Topik trung cấp: Bài 2: Cấu trúc nói gián tiếp

Các bạn muốn học tiếng hàn mà chưa có Kinh nghiệm học tiếng hàn thì có thể tìm các phương pháp học tiếng hàn hiệu quả trên mạng hoặc tìm một trung tâm tiếng hàn để theo học nhé!

Topik trung cấp: Bài 2: Cấu trúc nói gián tiếp



Trong bài học trước, bạn đã được tìm hiểu cấu trúc ngữ pháp 가능 (khả năng) trong bài thi topik 중급, trong bài này bạn sẽ tìm hiểu cấu trúc câu nói gián tiếp (간접화법(인용). Bạn cần nhớ 4 dạng hay sử dụng, các cách viết tắt và những lưu ý khi áp dụng vào bài thi topik

Vấn đề ngữ pháp số 2간접화법(인용) - Cấu trúc nói gián tiếp

4. -(ㄴ/는)다고 하다
5. -(으/느)냐고 하다[묻다, 질문하다, 말하다]
6. -(으)라고 하다[말하다]
7. 자고 하다
Cụ thể
4.  -(ㄴ/는)다고 하다
Cấu trúc trên dùng để nhắc lại một lời nói của ai đó. Thực tế nó có nghĩa là “ai đó nói rằng…”
ví dụ:
수미:  “친구를 만나요.”                    ->  수미 씨가 친구를 만난다고 해요.
“어제 친구를 만났어요.”       ->  수미 씨가 어제 친구를 만났다고 해요.
“내일 친구를 만날 겁니다.”             ->  수미 씨가 내일 친구를 만날 거라고[것이라고합니다.
전수: “불고기가 정말 맛있어요.”   ->  전수 씨가 불고기가 정말 맛있다고 해요.
“저는 한국 사람입니다.”       ->  전수 씨가 자기는 한국 사람 이라고 합니다.
5. (으/느)냐고 하다[묻다, 질문하다, 말하다]
Đây là dạng khác của cấu trúc gián tiếp có nghĩa là “ai đó hỏi rằng?”
ví dụ:
수미: “친구를 만나요?”                    ->   수미 씨가 친구를 만나()냐고 해요.
“어제 친구를 만났어요?”     ->   수미 씨가 어제 친구를 만났()냐고 해요.
“내일 친구를 만날 겁니까?” ->   수미 씨가 내일 친구를 만날 거냐고[것이냐고합니다.
철수:   “불고기 맛이 어때요?”         ->   철수 씨가 불고기 맛이 어떠냐고 물었어요.
“당신은 가수입니까?”          ->   철수 씨가 내가 가수이냐고 물었어요.
6. -(으)라고 하다[말하다]
Là mẫu ngữ pháp dùng để trích dẫn, có nghĩa “Anh/chị ấy bảo/yêu cầu bạn làm…”
ví dụ:
엄마: “문을 꼭 닫고 외출해라”                    ->  엄마가 문을 꼭 닫고 외출하라고 해요.
선생님: “수업시간에 떠들지 마세요” (*)   ->  선생님께서 수업시간에 떠들지 말라고 해요
수미: “이것 좀 들어 주세요.”                       ->   수미 씨가 이것을 들어 달라고 해요.
과장님: “이 서류를 김 대리에게 주세요.” ->   과장님께서 이 서류를 김 대리에게 주라고 합니다.
7. -자고 하다
Dùng để trích dẫn một lời đề nghị, có nghĩa là “ai đó đề nghị/ gợi ý rằng…”
ví dụ:
영희: “수업 끝나고 연극 보러 가자”           ->   영희가 수업 끝나고 연극 보러 가자고 해요.
기 대리: “일이 많으니까 야근 좀 합시다.”-> 김대리가 일이 많으니까 야근 좀 하자고 합니다.
민수: “지금 식당에 갈까요?”                       ->  민수가 지금 식당에 가자고 해요. 



Thứ Năm, 20 tháng 11, 2014

Hết thời xài Viber, Webchat... miễn phí

Các bạn muốn học tiếng hàn mà chưa có Kinh nghiệm học tiếng hàn thì có thể tìm các phương pháp học tiếng hàn hiệu quả trên mạng hoặc tìm một trung tâm tiếng hàn để theo học nhé!

 Hết thời xài Viber, Webchat... miễn phí

Không cấm các doanh nghiệp ở nước ngoài cung cấp ứng dụng OTT nhưng lại đặt ra điều kiện “bất khả thi”.

Bộ Thông tin và Truyền thông vừa đưa ra một dự thảo khiến nhiều người dùng “điêu đứng” vì lo ngại sắp tới đây có thể chẳng còn ứng dụng để nhắn, gọi miễn phí nữa. Nhiều người lo lắng lúc đấy phải trả bộn tiền cho việc nhắn tin, gọi điện thoại, nhất là nhắn, gọi ra nước ngoài.

Phải đa dạng mới dùng được
Lâu nay người dùng di động có thể gọi nhau miễn phí bằng cách sử dụng các ứng dụng như Viber, Zalo, Wechat, Line, Tango, Skype... (gọi chung là ứng dụng OTT).

Anh Quý Nguyên là người Việt đi làm tại Quảng Châu (Trung Quốc), khi về Việt Nam tìm bạn hàng, anh vẫn thường liên lạc với người ở Quảng Châu bằng ứng dụng Wechat. “Người ở Quảng Châu chỉ cài được Wechat, không xài ứng dụng khác được. Đặc điểm của tiếng Hoa là phải bấm khá nhiều ký tự mới ra một chữ nên nhắn tin bằng chữ rất tốn thời gian, hầu hết chúng tôi đều gọi trực tiếp hoặc gửi tin nhắn thoại. Wechat thì khá tốt về phần thoại, gửi bao nhiêu tin thoại vẫn nghe tốt. Bạn hàng ở Mỹ thì chỉ xài Line thôi, 10 người tôi cần liên hệ thì hết chín là xài Line” - anh Nguyên kể.

Anh Nguyên cũng cho biết anh vẫn cài một số ứng dụng OTT khác như Viber, Zalo để tiện liên lạc với người ở Việt Nam. Tuy nhiên, anh chê “nhắn thoại bị báo lỗi, gọi nhau thì nghe chập chờn, chữ được chữ mất”.

Giả sử không được dùng các ứng dụng này thì sao? Anh Nguyên cho rằng có lẽ phải trao đổi qua email chứ bên A chặn ứng dụng của B, bên B chặn lại ứng dụng của A thì người dùng hai bên làm sao xài được!


Dự thảo ứng dụng OTT chỉ áp dụng cho dịch vụ gọi và nhắn tin trên nền internet chứ không ảnh hưởng đến nội dung ứng dụng mạng xã hội. Ảnh: HTD


Không cấm nhưng ra điều kiện
Đầu tháng 11, Bộ Thông tin và Truyền thông công bố dự thảo thông tư liên quan đến dịch vụ nhắn, gọi trên nền Internet. Dự thảo này tuy không cấm các doanh nghiệp ở nước ngoài cung cấp ứng dụng OTT nhưng lại đặt ra điều kiện có vẻ “bất khả thi”. Cụ thể, ứng dụng có trên 1 triệu người đăng ký sử dụng (không nói rõ người dùng tại Việt Nam hay toàn thế giới) thì nhà cung cấp ứng dụng đó phải “có ít nhất một hệ thống máy chủ đặt tại Việt Nam” để “đáp ứng việc thanh tra, kiểm tra”. Quan trọng hơn, nhà cung cấp nước ngoài muốn “đặt máy chủ tại Việt Nam” thì phải “hợp tác với doanh nghiệp viễn thông Việt Nam”. Nói cách khác, không cấm nhưng bắt phải hợp tác.

Liệu những điều kiện trên có làm khó bên ngoài và “bảo hộ” cho các nhà cung cấp OTT trong nước không? Ông Nguyễn Tử Hoàng, Phó Chủ tịch phụ trách phần mềm của Tập đoàn Công nghệ BKAV, cho biết ứng dụng OTT có tác động đến xã hội tương tự như các dịch vụ nhắn tin, gọi điện thoại thông thường, thậm chí còn có thể cung cấp nhanh và nhiều thông tin hơn nên tác động lớn hơn. Vì thế cần được quản lý như các dịch vụ viễn thông truyền thống. Việc yêu cầu các công ty nước ngoài phải hợp tác với doanh nghiệp viễn thông trong nước hay đặt máy chủ ở Việt Nam là điều kiện cần thiết để quản lý được các dịch vụ này cả về nội dung và kỹ thuật. Dịch vụ OTT trong nước đã đáp ứng được các điều kiện để quản lý được rồi nên dự thảo đặt những yêu cầu trên là tạo ra sự bình đẳng cho các dịch vụ OTT trong nước chứ không phải bảo hộ.

Không được chặn nhưng được tăng giá
Người dùng cần có điện thoại di động, cài và chạy ứng dụng OTT. Khi chạy ứng dụng thì cần kết nối Internet, có thể bằng Wi-Fi từ thiết bị khác hoặc sử dụng dịch vụ 3G của nhà mạng. Người dùng phải trả tiền Internet, tùy cách tính và cách sử dụng của mỗi người nhưng nhìn chung số tiền này không đáng là bao so với cước gọi điện thoại, nhắn tin của nhà mạng.

Chính vì sự phụ thuộc vào Internet này, thông tư trên “rào” ngay từ gốc, tuy không cho các doanh nghiệp cung cấp Internet “cản trở” nhưng cho họ khá nhiều quyền như có quyền ưu tiên về chất lượng gọi, nhắn cho những ứng dụng OTT nào có thỏa thuận thương mại với mình; có quyền định ra các gói cước Internet có/không có sử dụng ứng dụng nhắn, gọi với giá cước khác nhau, chất lượng khác nhau; có quyền hợp tác hoặc không hợp tác với các nhà cung cấp ứng dụng. Như vậy, ứng dụng OTT có thể bị... phân biệt đối xử nếu không hợp tác. Một khi chất lượng gọi của ứng dụng không được “ưu tiên”, không “mướt” thì người dùng cũng sẽ bỏ ứng dụng đó!

Đối với người dùng, từ quy định trên, có thể dự đoán giá cước 3G sắp tới sẽ tăng hoặc nhà mạng sẽ tung ra các gói cước riêng mà người dùng phải mua gói đó thì mới “chạy” được các ứng dụng OTT như Viber, Wechat, Line, Tango...

Nhà mạng cần chuyển động
Báo cáo cuối tháng 10 của Juniper Research (công ty chuyên nghiên cứu và phân tích trong lĩnh vực công nghệ truyền thông) đã cảnh báo rằng các nhà mạng mất khoảng 14 tỉ USD do người dùng chuyển sang dùng các ứng dụng OTT như WhatsApp, Facebook và Skype, tăng 26% so với năm 2013. Doanh thu của một số nhà mạng đã giảm đến 60% trong vòng năm năm.

Báo cáo cho rằng các nhà mạng cần chuyển động và vạch ra xu hướng kinh doanh mới, cụ thể như dịch vụ thanh toán qua điện thoại di động, doanh thu có thể đến 66 tỉ USD trong năm năm tới. Ngoài ra, các nhà mạng có thể tăng cường phân tích dữ liệu của người dùng để khai thác kinh doanh.

Các hướng “hợp tác”
Trong một hội thảo về quản lý dịch vụ OTT, đại diện Bộ Thông tin và Truyền thông vạch ra một vài hướng để giải quyết mối quan hệ giữa nhà mạng - nhà cung cấp OTT - người dùng như sau:- Nhà mạng tính phụ phí khi khách hàng sử dụng ứng dụng OTT.- Nhà mạng cũng phát triển riêng các dịch vụ OTT để cạnh tranh.- Nhà mạng hợp tác với nhà cung cấp OTT để có gói cước đặc biệt có thể dùng được OTT.

Không ảnh hưởng thông tin mạng xã hội
Hiện Facebook cũng có chức năng tin nhắn thoại ở Facebook Messenger. Dự thảo trên chỉ áp dụng cho dịch vụ gọi và nhắn tin trên nền Internet, không ảnh hưởng đến nội dung ứng dụng mạng xã hội. Do đó, nếu có ảnh hưởng thì cũng chỉ ảnh hưởng phần Messenger, không ảnh hưởng đến thông tin mạng xã hội.


Thứ Hai, 17 tháng 11, 2014

Cuộc thi số 4-bài 2-Ngôi nhà nhiều kỷ niệm

Các bạn muốn học tiếng hàn mà chưa có Kinh nghiệm học tiếng hàn thì có thể tìm các phương pháp học tiếng hàn hiệu quả trên mạng hoặc tìm một trung tâm tiếng hàn để theo học nhé!

Cuộc thi số 4-bài 2-Ngôi nhà nhiều kỷ niệm

de thi tieng han , de thi tieng han online , thi tieng han quoc , hoc tieng han quoc , hoc truc tuyen , thi tieng han online , học tiếng hàn , học tiếng hàn quốc , học tiếng hàn online





Tác giả: Nguyễn Thị Thanh
Email: meo12390@gmail.com
Nick skype: meo12390
우리 가족은 살고 있는 집이 우리 아버지가 직접 디자인해서 만들어진 집입니다. 그래서 저한테 이집이 깊은 의미를 가지고 있는 집이며 불만할 만한 것이 없는 집입니다. 하지만 집을 더 예쁘게 하고 더 재미있게 할 수 있으면 저는 2가지만 바꾸고 싶습니다.
첫 번째는 저는 정원에서 장미꽃을 심을 겁니다. 저의 어머니와 여동생은 장미꽃을 좋아하거든요.
그리고 두 번째는 제 방 옆에 있는 세탁실을 도서실로 바꾸고 싶습니다. 왜냐하면 저는 어렸을 때부터 책을 좋아하기 때문입니다. 항상 자기의 작은 도서관을 갖고 싶었습니다.
그렇게 되면 좋겠다고 생각하지만 어쨌든 저희 지금 살고 있는 집을 사랑합니다.
Ngôi nhà mà gia đình chúng tôi đang sống là do bố tôi tự tay thiết kế và xây dựng nên. Chính vì vậy, đối với tôi, nó có một ý nghĩa đặc biệt và tôi không có điều gì phải phàn nàn về nó. Tuy nhiên, nếu có thể làm gì để ngôi nhà đẹp và thú vị hơn, tôi chỉ muốn thay đổi 2 thứ.
Đầu tiên, tôi muốn trồng thêm hoa hồng trong khu vườn quanh nhà. Vì cả mẹ và em gái tôi đều thích hoa hồng.
Thứ hai, tôi muốn đổi phòng giặt đang ở cạnh phòng tôi hiện nay thành phòng đọc sách. Vì từ nhỏ, tôi đã rất thích sách và luôn mong muốn có một thư viện nhỏ của riêng mình.
Tôi sẽ rất vui nếu những điều trên trở thành sự thật, nhưng dù sao đi nữa, tôi cũng vẫn rất yêu ngôi nhà hiện tại của mình.
Bài chữa của ban giám khảo
우리 가족() 살고 있는 집() 우리 아버지가 직접 디자인해서 만들어진 집입니다. 그래서 저한테 이집() 깊은 의미를 가지고 있는 집이며 불만할 만(족)한 것이 없는 집입니다. 하지만 집을 더 예쁘게 하고 더 재미있게 할 수 있으면 저는 2가지만 바꾸고 싶습니다.
첫 번째는 저는 정원에 장미꽃을 심을 겁니다. 저의 어머니와 여동생은 장미꽃을 좋아하거든요.
그리고 두 번째는 제 방 옆에 있는 세탁실을 도서실로 바꾸고 싶습니다. 왜냐하면 저는 어렸을 때부터 책을 좋아하기 때문입니다. 항상 자기의(나만이) 작은 도서관을 갖고 싶었습니다.
그렇게 되면 좋겠다고 생각하지만 어쨌든 저희(저는) 지금 살고 있는 집을 사랑합니다.
Bài viết của bạn còn sơ sài. Bạn còn mắc một vài lỗi từ vựng, cách sử dụng 은, 는, 이, 가

Thứ Năm, 13 tháng 11, 2014

Học tiếng Nhật - Chữ Kanji N1 "Bài 34"

Các bạn muốn học tiếng hàn mà chưa có Kinh nghiệm học tiếng hàn thì có thể tìm các phương pháp học tiếng hàn hiệu quả trên mạng hoặc tìm một trung tâm tiếng hàn để theo học nhé!


Kanji        Âm On          Âm Kun          Tiếng Việt
よこいと ぬき
Ngang,trái và phải,vĩ độ
バイ
つちか.う
Nuôi trồng,nuôi dưỡng
スイ
おとろ.える
Suy giảm,suy yếu,làm suy yếu

テイ

Thuyền nhỏ
クツ カガ.メ
かが.む
Năng suất,uốn cong,nao núng,trình
ケイ
みち こみち さしわたし ただちに
Đường kính,con đường,phương pháp
タン
あわ.い
Mỏng,mờ nhạt,xanh xao,thoáng qua
チュウ
ひき-
Nhổ, kéo, giải nén

Phơi bày, mở

Tòa án,triều đình,văn phòng chính phủ
キン ニシ

Thổ cẩm,trang phục tốt
ジュン

Bán,bán kết,liên kết
ショ
あつ.い
Oi bức,nóng,mùa hè nhiệt
キ イ

Bờ biển, bãi biển
ショウ ソウ スス.メ

Khuyên nhủ,đôn đốc,khuyến khích